Cassiterite

Cassiterit là khoáng vật ôxit thiếc, SnO2. Nó thường mờ đục nhưng trong suốt ở dạng tinh thể. Ánh và nhiều mặt tinh thể tạo ra một loại đá quý như mong muốn. Cassiterit là quặng sản xuất thiếc chính ngày nay

Cassiterite

Cassiterit

Cassiterit là khoáng vật ôxit thiếc, SnO2. Nó thường mờ đục nhưng trong suốt ở dạng tinh thể. Ánh và nhiều mặt tinh thể tạo ra một loại đá quý như mong muốn. Cassiterit là quặng sản xuất thiếc chính ngày nay.

Phân bố:

Hầu hết các nguồn cassiterit ngày nay được tìm thấy trong các mỏ bồi tích hoặc mỏ sa khoáng chứa các hạt khoáng phong hóa. Nguồn cassiterit tốt nhất là các mỏ thiếc của Bolivia, các mỏ này được tìm thấy trong các mạch nhiệt dịch. Cuộc chiến liên quan đến các mỏ cassiterit là nguyên nhân chủ yếu gây ra các cuộc xung đột ở phía đông của Cộng hòa Dân chủ Congo.[1][2]

Cassiterit là thành phần phụ có mặt rộng rãi trong các đá mácma. Các mạch ở Bolivia và các công trình đã khai thác hết ởCornwall, Anh, được tích tụ trong các mạch thạch anh và các pegmatit liên quan đến các đá xâm nhập granit. Các mạch thường chứa tourmalin, topaz, fluorit, apatit, wolframit, molybdenit, và arsenopyrit. Sản phẩm thiếc chủ yếu hiện nay từ các mỏ sa khoáng hay bồi tích ở Malaysia, Thái Lan, Indonesia, và Nga. Các phương pháp khai thác mỏ thủy lực được sử dụng để tập trung các hạt mịn trong mỏ.

Tinh thể học:

Sonh tinh là dạng phổ biến trong cassiterit và hầu hết các mẫu tổng hợp đều cho thế song tinh. Song tinh điển hình hợp với nhau một góc gần 60 độ, tạo thành dạng "song tinh khủy". Cassiterit hình bầu dục được gọi là thiếc gỗ.

Cassiterit cũng còn được dùng là đá quý và mẫu sưu tập khi các tinh thể đạt chất lượng.

Tên gọi xuất phát từ Hy Lạp kassiteros có nghĩa là "thiếc" - hoặc - từ Phoenic, Cassiteridcòn đề cập đến quần đảo Irelandđảo Anh

THÔNG TIN CHUNG

Thể loại

Khoáng vật

Công thức hóa học

SnO2

Màu

Đỏ tía, rượu vang, đen, nâu đỏ hoặc vàng

Dạng thường tinh thể

Lăng trụ, tháp

Hệ tinh thể

Bốn phương; 4/m 2/m 2/m

Cát khai

rõ ràng thheo hai hướng song sng lăng trụ, kém theo hướng song song mặt đáy

Vết vỡ

Bán vỏ sò đến gồ gề

Độ cứng Mohs

6 - 7

Ánh

trơn hay ánh thép

Màu vết vạch

Trắng đến nâu

Tỷ trọng riêng

6,4 - 7,1

Đa sắc

Không

Tính nóng chảy

Không nóng chảy

Độ hòa tan

Không hòa tan

Các đặc điểm khác

Chỉ số khúc xạ cao khoảng 2,0

Hình ảnh:

1

2

16

19

21

22

24

25

33

34

36

37

38

Tham khảo:

1. ^ Watt, Louise (ngày 1 tháng 11 năm 2008). “Mining for minerals fuels Congo conflict”. Yahoo News! (Yahoo! Inc). Associated Press. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2009.

2. ^ Polgreen, Lydia (ngày 16 tháng 11 năm 2008). “Congo's Riches, Looted by Renegade Troops”. New York Times. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2008.

·         Hurlbut, Cornelius S.; Klein, Cornelis, 1985, Manual of Mineralogy, 20th ed., John Wiley and Sons, New York, pp. 306–307ISBN 0-471-80580-7.

· Mineral galleries truy cập 4-21-05.

· Mindat truy cập 4-21-05.

· Webmineral truy cập 4-21-05.

 

Chat hỗ trợ
Chat ngay