Zircon

Zircon (bao gồm hyacinth hoặc zircon vàng) là một khoáng vật thuộc nhóm silicat đảo. Tên hóa học là zirconi silicat, công thức hóa học ZrSiO4

Zircon

ZIRCON:

Zircon (bao gồm hyacinth hoặc zircon vàng) là một khoáng vật thuộc nhóm silicat đảo. Tên hóa học là zirconi silicat, công thức hóa học ZrSiO4. Công thức thực nghiệm chỉ ra một vài sự thay thế của zircon là (Zr1-y, Nguyên tố hiếmy)(SiO4)1-x(OH)4x-y. Zircon kết hợp silicat nóng chảy, một số nguyên tố không cô đặc không trộn lẫn khác và tiếp nhận các nguyên tố có sức bền trường cao để tạo thành kết cấu của nó. Ví dụ, hafni luôn tồn tại theo tỉ lệ từ 1 đến 4%. Kết cấu tinh thể của zircon là hệ tinh thể bốn phương. Màu sắc tự nhiên của zircon đa dạng từ không màu, vàng kim, đỏ, nâu, xanh, và xanh lá. Mẫu vật không màu có giá trị như đá quý được sử dụng rộng rãi thay thế cho kim cương; các mẫu vật này còn được gọi là "kim cương Matura".

Tên gọi "zircon" có thể xuất phát từ tiếng Siri cổ ܙܐܪܓܥܢܥ zargono,[5], từ tiếng Arap zarqun (زرقون), nghĩa là màu đỏ son, hoặc từ tiếng Ba Tư zargun (زرگون), có nghĩa là màu vàng.[6] Những từ này được biến đổi thành "jargoon", một thuật ngữ áp dụng cho màu sắc sáng của zircon. Từ tiếng Anh "Zircon" được bắt nguồn từ tiếng Đức "Zirkon", xuất xứ từ các từ trên.[7] Zircon màu vàng được gọi là "hyacinth", từ loài hoa hyacinthus, tên gọi bắt nguồn từ Hy Lạp cổ đại; ở thời kì Trung Cổ tất cả các loại đá màu vàng có nguồn gốc Đông Ấn được gọi là hyacinth, nhưng ngày nay thuật ngữ này chỉ dùng để chỉ zircon màu vàng.


THÔNG TIN CHUNG

Thể loại

Khoáng vật

Công thức hóa học

zirconi silicat ZrSiO4

Tính đối xứng tinh thể

Hệ tinh thể bốn phương 4/m 2/m 2/m

Màu

Nâu đỏ nhạt, vàng, xanh lá, xanh, xám, không màu; ở những lát mỏng, không màu đến nâu nhạt

Dạng thường tinh thể

Tinh thể hình lăng trụ hoặc thành lát phẳng, hạt không đều, hình khối

Hệ tinh thể

Hệ tinh thể bốn phương – Lưỡng tháp bốn phương kép 4/m 2/m 2/m

Song tinh

Ở mặt {101}

Cát khai

Không rõ ràng ở mặt {110} và {111}

Vết vỡ

Vỏ sò hoặc không đều

Độ bền

Giòn

Độ cứng Mohs

7.5

Ánh

Ánh thủy tinh, ánh kim cương; bóng nhờn khi chứa nguyên tố phóng xạ.

Màu vết vạch

Trắng

Tính trong mờ

Trong mờ đến trong suốt

Tỷ trọng riêng

4.6–4.7

Thuộc tính quang

Một trục (+)

Chiết suất

nω = 1.925-1.961 nε = 1.980-2.015, 1.75 when metamict

Khúc xạ kép

δ = 0.047–0.055

Đa sắc

Yếu

Tính nóng chảy

Không nóng chảy

Độ hòa tan

Không thể hòa tan

Các đặc điểm khác

Huỳnh quang và phóng xạ, có thể hình thành quầng đa màu

Tham chiếu

[1][2][3][4]


Ứng dụng:

·         Trên phương diện thương mại, zircon được khai thác để lấy kim loại zirconi, và được sử dụng cho mục đích làm chất mài mòn và cách điện.

·         Nó là nguồn của zirconi oxit (ZrO2), một trong những vật liệu chịu lửa tốt nhất được biết.

·         Những mẫu vật lớn được dùng như đá quý bởi vì tính chất phản xạ cao. (Chiết suất của zircon xấp xỉ 1,95; của kim cương là 2,4)

·         Zircon là một trong những vật liệu quan trọng được các nhà địa chất ứng dụng trong lĩnh vực địa thời học.

·         Zircon là một phần trong chỉ số ZTR để phân loại trầm tích bị phong hóa cao.

Tồn tại:

Zircon là một khoáng vật phụ phổ biến để tìm thành phần khoáng sản trong phần lớn đá granit và đá mácma felsic. Dựa vào độ cứng, tính bền và tính trơ, zircon tồn tại lâu dài trong mỏ trầm tích và là thành phần phổ biến trong hầu hết các loại cát. Zircon rất hiếm có mặt trong đá mafic và cực kì hiếm

Hình ảnh:


1

2

3

4

5

6

zircon_7

Tài liệu tham khảo:

 

  1. ^ Handbook of Mineralogy
  2. ^ Mindat
  3. ^ Webmineral
  4. ^ Hurlbut, Cornelius S.; Klein, Cornelis, 1985, Manual of Mineralogy, 20th ed., ISBN 0-471-80580-7
  5. ^ Pearse, Roger (ngày 16 tháng 9 năm 2002). “Syriac Literature”. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2008.
  6. ^ Stwertka, Albert (1996). A Guide to the Elements. Oxford University Press. tr. 117–119.ISBN 0-19-508083-1.
  7. ^ “Online Etymology Dictionary”. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  8. ^ “Dubbo Zirconia Project Fact Sheet June 2007” (PDF). 06/2007. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  9. ^ a ă â Wilde S.A., Valley J.W., Peck W.H. and Graham C.M. (2001). “Evidence from detrital zircons for the existence of continental crust and oceans on the Earth 4.4 Gyr ago” (PDF). Nature 409: 175. doi:10.1038/35051550.
  10. ^ Mojzsis, S.J., Harrison, T.M., Pidgeon, R.T. (2001). “Oxygen-isotope evidence from ancient zircons for liquid water at the Earth’s surface 4300 Myr ago”. Nature 409: 178–181.doi:10.1038/35051557.
  11. ^ Ushikubo, T., Kita, N.T., Cavosie, A.J., Wilde, S.A. Rudnick, R.L. and Valley, J.W. (2008). “Lithium in Jack Hills zircons: Evidence for extensive weathering of Earth's earliest crust”. Earth and Planetary Science Letters 272: 666–676.doi:10.1016/j.epsl.2008.05.032.
  12. ^ “Ancient mineral shows early Earth climate tough on continents”. Physorg.com. Ngày 13 tháng 6 năm 2008.
  13. ^ Nemchin, A.A., Pidgeon, R.T., Whitehouse, M.J. (2006). “Re-evaluation of the origin and evolution of >4.2 Ga zircons from the Jack Hills metasedimentary rocks”. Earth and Planetary Science Letters 244: 218–233. doi:10.1016/j.epsl.2006.01.054.
  14. ^ Cavosie, A.J., Valley, J.W., Wilde, S.A., E.I.M.F. (2005). “Magmatic δ18O in 4400–3900 Ma detrital zircons: a record of the alteration and recycling of crust in the Early Archean”.Earth and Planetary Science Letters 235: 663–681. doi:10.1016/j.epsl.2005.04.028.


 

 


 

 

Chat hỗ trợ
Chat ngay